Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án)
1. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà chủ sở hữu ngân hàng bỏ ra để đầu tư cho vay.
2. Vốn pháp định là tên gọi khác của Vốn điều lệ.
3. Trong xác định nhu cầu Dự trữ thanh toán thì Ngân hàng thương mại không đề cập đến nguồn vốn huy động trung và dài hạn.
4. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại.
5. Ngân hàng thương mại phải quản lý rủi ro vì rủi ro và thu nhập là 2 đại lượng tỷ lệ thuận với nhau.
6. Vốn vay hay còn gọi là vốn huy động là một trong những nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
7. Thẩm định hồ sơ vay vốn là phân tích tình hình tài chính của khách hàng đưa ra kết luận về khả năng tài chính của người vay tốt hay xấu, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không.
8. Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải từ 50% thời hạn hoạt động tức là khoảng ½ thời hạn khấu hao của tài sản đó.
9. Đảm bảo nợ vay là 1 trong 5 điều kiện bắt buộc đối với khách hàng để được cấp tín dụng tại NHTM.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án)

Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com ĐỀ SỐ 1 ĐỀ THI TUYỂN DỤNG NGÂN HÀNG VPBANK Thời gian: 60 phút | Môn thi: Tự luận 1. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà chủ sở hữu ngân hàng bỏ ra để đầu tư cho vay. 2. Vốn pháp định là tên gọi khác của Vốn điều lệ. 3. Trong xác định nhu cầu Dự trữ thanh toán thì Ngân hàng thương mại không đề cập đến nguồn vốn huy động trung và dài hạn. 4. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. 5. Ngân hàng thương mại phải quản lý rủi ro vì rủi ro và thu nhập là 2 đại lượng tỷ lệ thuận với nhau. 6. Vốn vay hay còn gọi là vốn huy động là một trong những nguồn vốn của ngân hàng thương mại. 7. Thẩm định hồ sơ vay vốn là phân tích tình hình tài chính của khách hàng đưa ra kết luận về khả năng tài chính của người vay tốt hay xấu, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. 8. Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải từ 50% thời hạn hoạt động tức là khoảng ½ thời hạn khấu hao của tài sản đó. 9. Đảm bảo nợ vay là 1 trong 5 điều kiện bắt buộc đối với khách hàng để được cấp tín dụng tại NHTM. 10. Lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định thì được giữ lại để mở rộng, đổi mới công nghệ cũng như đào tạo, nghiên cứu. 11. Theo nguyên tắc bắt buộc, nếu khoản vay quá hạn trên 10 ngày mà người đi vay không trả được nợ hoặc không chủ động trả nợ thì ngân hàng sẽ làm thủ tục và chuyển dư nợ vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) để theo dõi. 12. Khi hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực thì bên cho thuê sẽ không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn cho thuê đã thỏa thuận. 13. Tham gia bảo hiểm tiền gửi đồng nghĩa với việc khách hàng là người thực hiện chi trả cho phí bảo hiểm tiền gửi tại công ty bảo hiểm. DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com 14. Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo của khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm cho vay. 15. NHTM được phép kinh doanh nghiệp vụ cho thuê tài chính. 16. Nếu ngân hàng muốn duy trì ROE ở tỷ lệ 10%, và sử dụng 10 đơn vị tiền tệ Tài sản trên 10 đơn vị tiền tệ Vốn chủ sở hữu thì ROA của ngân hàng trong năm kế hoạch phải là 20%. 17. Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập thì NHTM được sử dụng theo mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh doanh. 18. Vốn điều lệ là một chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn của ngân hàng, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận nhiều hay ít cho ngân hàng. 19. LS vay > LS điều chuyển > LS thấu chi. 20. Giả sử tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập tại ngân hàng A năm 2020 được xác định bằng 25,05%. Số liệu này cho thấy rằng với 1 đồng chi phí bỏ ra thì ngân hàng A thu được 0,2505 đồng thu nhập. 21. Ngân hàng có quyền khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc không có thiện chí trả nợ. 22. Dự trữ bắt buộc của các NHTM sau khi được trích lập phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN. NHNN chỉ trả lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc trên tài khoản thanh toán tại NHNN, còn ngược lại, nếu thiếu sẽ bị NHNN phạt. 23. Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế đều tác động làm gia tăng mức độ rủi ro tín dụng. 24. Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời điểm ghi “Có” cho người thụ hưởng nên NHTM có thể huy động được một lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi thông qua thanh toán. 25. Thanh toán qua ngân hàng giúp giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế. ---------------------------HẾT--------------------------- DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com ĐÁP ÁN 1. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà chủ sở hữu ngân hàng bỏ ra để đầu tư cho vay. Trả lời: Sai. Vì nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại (NHTM) bao gồm nhiều thành phần, trong đó chủ sở hữu ngân hàng là một phần quan trọng, nhưng không phải là tất cả. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu: Bao gồm giá trị được có ổ vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn cung thuốc của ngân hàng theo quy định của ngân hàng Trung ương. Vốn huy động: là những khoản tiền mà ngân hàng kêu gọi từ khách hàng và các nguồn tài chính khác để tăng cường khả năng vốn hóa và cung cấp các dịch vụ tài chính. Vốn đi vay: là nguồn vốn mà ngân hàng huy động bằng cách vay từ các tổ chức tài chính khác, Ngân hàng Trung ương hoặc các nguồn tài chính quốc tế. 2. Vốn pháp định là tên gọi khác của Vốn điều lệ. Trả lời: Sai. Vì Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp phải có khi thành lập và hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh nhất định. Vốn điều lệ, ngược lại, là tổng số vốn do tất cả các thành viên hoặc cổ đông cam kết góp vào doanh nghiệp theo Điều lệ của doanh nghiệp. 3. Trong xác định nhu cầu Dự trữ thanh toán thì Ngân hàng thương mại không đề cập đến nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Trả lời: Đúng. Vì mục tiêu của dự trữ thanh toán là đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn của ngân hàng hàng thương mại. Dự trữ thanh toán chủ yếu dùng để đáp ứng các nhu cầu rút tiền bất ngờ hoặc thanh toán các nhiệm vụ ngắn hạn. Nguồn vốn huy động trung bình và thời hạn thường được sử dụng để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài như cho vay trung và dài hạn hoặc mua sắm cố định tài sản. Do đó, các nguồn vốn này không phù hợp để phục vụ việc duy trì khả năng thanh toán tài khoản thời gian, vốn yêu cầu tính linh hoạt cao. Việc sử dụng nguồn vốn trung bình và thời hạn cho thanh toán dự phòng có thể dẫn đến rủi ro về việc xóa tài khoản khi dịch vụ ngắn 4. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Trả lời: Sai. Vì mặc dù nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng và cốt lõi trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại (NHTM), nhưng đó không phải nghiệp vụ duy nhất. Bên cạnh huy động vốn, NHTM còn thực hiện nhiều nghiệp vụ khác như cấp tín dụng, thanh toán, cung cấp dịch vụ tài chính, và quản lý tài sản. Trong trường hợp không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng vẫn có thể hoạt động thông qua các nguồn vốn khác như vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay từ các tổ chức tài chính. DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com Do đó, nghiệp vụ huy động vốn rất quan trọng nhưng không phải là điều kiện duy nhất để ngân hàng tồn tại và hoạt động. 5. Ngân hàng thương mại phải quản lý rủi ro vì rủi ro và thu nhập là 2 đại lượng tỷ lệ thuận với nhau. Trả lời: Đúng. Trong hoạt động ngân hàng, có một nguyên tắc cơ bản là mốiquan hệ giữa rủi ro và thu nhập thường là tỷ lệ thuận. Điều này có nghĩa là khi ngân hàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn, thì khả năng đạt được thu nhập cao hơn cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên, việc chấp nhận rủi ro cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với khả năng mất mát lớn. Vì vậy, quản lý rủi ro là một phần không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại để đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và thu nhập, bảo vệ nguồn vốn và duy trì hoạt động ổn định. Quản lý rủi ro hiệu quả giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận trong khi vẫn duy trì được mức độ an toàn cần thiết. 6. Vốn vay hay còn gọi là vốn huy động là một trong những nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Trả lời: Sai. Vì vốn vay và vốn huy động là hai khái niệm khác nhau trong cơ cấu vốn của Ngân hàng Thương mại (NHTM). Vốn huy động chủ yếu bao gồm tiền gửi của khách hàng và phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Trong khi đó, vốn vay là các khoản vay từ các tổ chức tài chính khác, từ Ngân hàng Trung ương hoặc các nguồn tài chính quốc tế. Mặc dù cả hai đều là các nguồn vốn quan trọng đối với NHTM, nhưng chúng có tính chất và nguồn gốc khác nhau. Do đó, không thể coi vốn vay là tên gọi khác của vốn huy động. 7. Thẩm định hồ sơ vay vốn là phân tích tình hình tài chính của khách hàng đưa ra kết luận về khả năng tài chính của người vay tốt hay xấu, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Trả lời: Sai. Vì thẩm định hồ sơ vay vốn không chỉ tập trung vào phân tích tình hình tài chính của khách hàng mà còn có mục tiêu quan trọng là xác định giới hạn an toàn trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Quá trình này bao gồm đánh giá toàn diện các yếu tố như mục đích vay, khả năng trả nợ, lịch sử tín dụng, giá trị và tính pháp lý của tài sản đảm bảo (nếu có), cũng như các rủi ro liên quan đến ngành nghề và thị trường. Thẩm định giúp ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và đảm bảo quan hệ tín dụng được thiết lập trong phạm vi an toàn. 8. Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải từ 50% thời hạn hoạt động tức là khoảng ½ thời hạn khấu hao của tài sản đó. Trả lời: Sai. Vì thời hạn thuê tài sản và thời hạn khấu hao là hai khái niệm khác biệt và không nhất thiết phải liên quan trực tiếp đến nhau. Thời hạn thuê tài sản được xác định dựa trên thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và điều kiện của cả hai bên. Trong khi đó, thời hạn khấu hao của tài sản được xác định dựa trên tuổi thọ kinh tế của tài sản và các quy định về kế toán tài chính để phân bổ chi phí tài sản qua các kỳ kế toán. Không có quy định rằng thời hạn thuê phải ít nhất bằng 50% thời hạn khấu hao của tài sản. DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com 9. Đảm bảo nợ vay là 1 trong 5 điều kiện bắt buộc đối với khách hàng để được cấp tín dụng tại NHTM. Trả lời: Sai. Vì đảm bảo nợ vay (tài sản thế chấp) không phải là một trong những điều kiện bắt buộc duy nhất để cấp tín dụng. Mặc dù tài sản thế chấp giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, các điều kiện quan trọng khác như khả năng tài chính của khách hàng, mục đích vay, lịch sử tín dụng và khả năng trả nợ cũng là những yếu tố cần xem xét. Việc cấp tín dụng còn phụ thuộc vào đánh giá tổng thể về khả năng trả nợ và mức độ rủi ro, không chỉ đơn giản là yêu cầu tài sản đảm bảo. 10. Lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định thì được giữ lại để mở rộng, đổi mới công nghệ cũng như đào tạo, nghiên cứu. Trả lời: Sai. Vì lợi nhuận không chia không chỉ giới hạn ở những mục đích trên. Phần lợi nhuận này còn có thể được sử dụng để tăng vốn điều lệ, bù đắp thua lỗ, hoặc phân bổ vào các quỹ dự phòng theo chiến lược của doanh nghiệp. Việc sử dụng lợi nhuận không chia phụ thuộc vào kế hoạch tài chính và yêu cầu quản lý của tổ chức, không nhất thiết phải cố định ở các hoạt động như đổi mới công nghệ hay nghiên cứu, đào tạo. 11. Theo nguyên tắc bắt buộc, nếu khoản vay quá hạn trên 10 ngày mà người đi vay không trả được nợ hoặc không chủ động trả nợ thì ngân hàng sẽ làm thủ tục và chuyển dư nợ vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) để theo dõi. Trả lời: Sai. Vì việc phân loại nợ không chỉ dựa vào số ngày quá hạn mà còn tuân theo các quy định cụ thể của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ. Theo đó: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn, + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày, + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: +Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; 12. Khi hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực thì bên cho thuê sẽ không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn cho thuê đã thỏa thuận. Trả lời: Sai. Vì trong hợp đồng cho thuê tài chính, việc hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn vẫn có thể xảy ra nếu có các điều khoản quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng. Ví dụ, nếu bên thuê vi phạm các cam kết quan trọng như không thanh toán đúng hạn DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com hoặc sử dụng tài sản không đúng mục đích, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận đã ký. Do đó, việc hủy hợp đồng trước thời hạn không phải là điều tuyệt đối bị cấm mà phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể trong hợp đồng. 13. Tham gia bảo hiểm tiền gửi đồng nghĩa với việc khách hàng là người thực hiện chi trả cho phí bảo hiểm tiền gửi tại công ty bảo hiểm. Trả lời: Sai. Vì khi khách hàng gửi tiền tại các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng sẽ là bên chịu trách nhiệm chi trả phí bảo hiểm tiền gửi cho công ty bảo hiểm. Khách hàng không trực tiếp trả phí này. Thay vào đó, các ngân hàng sẽ chi trả phí bảo hiểm như một phần chi phí hoạt động của mình để đảm bảo rằng tiền gửi của khách hàng được bảo vệ trong trường hợp ngân hàng gặp khó khăn tài chính hoặc phá sản. Điều này nhằm tăng cường sự an toàn và tin tưởng của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng. 14. Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo của khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm cho vay. Trả lời: Sai. Vì theo quy định thường áp dụng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo thường không bị ràng buộc trực tiếp bởi 15% vốn tự có củangân hàng. Thay vào đó, tỷ lệ này thường được xác định dựa trên loại tài sản đảm bảo và các quy định an toàn của ngân hàng trung ương. Ví dụ, tỷ lệ cho vay tối đa có thể dao động từ 70% đến 80% giá trị tài sản đảm bảo đối với bất động sản, và có thể cao hơn hoặc thấp hơn đối với các loại tài sản khác. Quy định 15% vốn tự có thường áp dụng để hạn chế rủi ro tín dụng đối với một khách hàng hoặc nhóm khách hàng liên quan, không phải để áp dụng tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. 15. NHTM được phép kinh doanh nghiệp vụ cho thuê tài chính. Trả lời: Sai. Vì nghiệp vụ cho thuê tài chính thường được thực hiện bởi các công ty cho thuê tài chính chuyên biệt, không phải là chức năng kinh doanh trực tiếp của Ngân hàng Thương mại (NHTM). Mặc dù NHTM có thể tham gia đầu tư vào các công ty cho thuê tài chính hoặc cung cấp nguồn vốn cho các công ty này, nhưng bản thân ngân hàng không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính theo quy định pháp luật. Việc tách biệt này nhằm đảm bảo rõ ràng về chức năng và trách nhiệm giữa các tổ chức tài chính trong hệ thống. 16. Nếu ngân hàng muốn duy trì ROE ở tỷ lệ 10%, và sử dụng 10 đơn vị tiền tệ Tài sản trên 10 đơn vị tiền tệ Vốn chủ sở hữu thì ROA của ngân hàng trong năm kế hoạch phải là 20%. Trả lời: Sai. Vì công thức tính ROE (Return on Equity - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) là ROE = ROA * Đòn bẩy tài chính, trong đó ROA (Return on Assets - Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) và đòn bẩy tài chính là tỷ lệ Tài sản trên Vốn chủ sở hữu. Nếu ngân hàng sử dụng 10 đơn vị tiền tệ Tài sản trên 10 đơn vị tiền tệ Vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính là 1), và muốn duy trì ROE ở tỷ lệ DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com 10%, thì ROA phải là 10%, không phải 20%. Điều này vì ROE = ROA * 1 = 10% thì ROA phải bằng 10%. 17. Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập thì NHTM được sử dụng theo mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh doanh. Trả lời: Đúng. Vì các quỹ dự trữ được trích lập nhằm mục đích cụ thể như quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. Khi số tiền trong các quỹ này chưa được sử dụng ngay, Ngân hàng Thương mại (NHTM) có thể tạm thời huy động số tiền này để phục vụ cho hoạt động kinh doanh với điều kiện tuân thủ nguyên tắc hoàn trả. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tài chính của ngân hàng mà vẫn đảm bảo quỹ sẽ được sử dụng đúng mục đích khi cần thiết. 18. Vốn điều lệ là một chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn của ngân hàng, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận nhiều hay ít cho ngân hàng. Trả lời: Sai. Vì vốn điều lệ chủ yếu phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu ban đầu mà các cổ đông cam kết góp vào, không trực tiếp đo lường mức độ an toàn tài chính của ngân hàng. Mức độ an toàn của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như khả năng thanh khoản, quản lý rủi ro, và chất lượng tài sản. Ngoài ra, khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng không chỉ dựa trên vốn điều lệ mà còn phụ thuộc hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn, và chiến lược kinh doanh. Do đó, vốn điều lệ chỉ là một trong nhiều yếu tố góp phần vào sự an toàn và lợi nhuận của ngân hàng, chứ không phải yếu tố quyết định duy nhất. 19. LS vay > LS điều chuyển > LS thấu chi. Trả lời: Sai. Vì thông thường, lãi suất vay, lãi suất điều chuyển và lãi suất thấu chi có mối quan hệ khác nhau tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng và từng thời kỳ. Tuy nhiên, lãi suất thấu chi, là lãi suất áp dụng cho số tiền khách hàng vượt quá số dư hiện có trong tài khoản, thường cao hơn lãi suất vay vì rủi ro cao hơn cho ngân hàng. Lãi suất vay, được áp dụng cho các khoản vay cụ thể với thời hạn và mục đích rõ ràng, thường có mức lãi suất thấp hơn lãi suất thấu chi. Lãi suất điều chuyển, dùng để điều tiết vốn nội bộ giữa các chi nhánh hoặc đơn vị trong cùng một ngân hàng, thường có mức lãi suất thấp nhất. Do đó, thông thường trình tự sẽ là Lãi suất thấu chi > Lãi suất vay > Lãi suất điều chuyển, chứ không phải như nhận định trên. 20. Giả sử tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập tại ngân hàng A năm 2020 được xác định bằng 25,05%. Số liệu này cho thấy rằng với 1 đồng chi phí bỏ ra thì ngân hàng A thu được 0,2505 đồng thu nhập. Trả lời: Sai. Vì thực tế, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập là 25,05% có nghĩa là để tạo ra 1 đồng thu nhập, ngân hàng chỉ cần bỏ ra 0,2505 đồng chi phí. Ngược lại, với 1 đồng chi phí bỏ ra, ngân DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com hàng A sẽ tạo ra 4 đồng thu nhập (1 / 0,2505 = 3,99). Điều này cho thấy ngân hàng A hoạt động hiệu quả, thu nhập tạo ra lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ ra. 21. Ngân hàng có quyền khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc không có thiện chí trả nợ. Trả lời: Sai. Vì để thực hiện quyền này, ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật và quy trình cụ thể. Theo đó, các khoản nợ quá hạn sẽ được đánh giá và phân loại vào các nhóm nợ xấu (từ nhóm 1 đến nhóm 5) dựa trên thời gian và mức độ rủi ro. Quyền khởi kiện hoặc xử lý tài sản thế chấp chỉ được thực hiện sau khi khoản nợ được xác định là thuộc nhóm nợ xấu nghiêm trọng (nhóm 4 hoặc nhóm 5) và sau khi các biện pháp thương lượng hoặc xử lý nội bộ không mang lại kết quả. Ngoài ra, việc xử lý tài sản thế chấp còn cần sự chấp thuận từ cơ quan pháp lý có thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Do đó, ngân hàng không thể tự ý khởi kiện hoặc bán tài sản thế chấp ngay lập tức khi khách hàng vi phạm hợp đồng. 22. Dự trữ bắt buộc của các NHTM sau khi được trích lập phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN. NHNN chỉ trả lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc trên tài khoản thanh toán tại NHNN, còn ngược lại, nếu thiếu sẽ bị NHNN phạt. Trả lời: Đúng. Vì đây là quy định bắt buộc nhằm đảm bảo sự an toàn thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Các NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu trên tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. NHNN không trả lãi cho phần tiền dự trữ bắt buộc này, nhưng nếu ngân hàng duy trì vượt mức, phần dư thừa mới được nhận lãi suất. Ngược lại, nếu không đáp ứng đủ mức dự trữ, ngân hàng sẽ phải chịu phạt hoặc các biện pháp chế tài từ NHNN để đảm bảo tuân thủ quy định. Điều này giúp ổn định hoạt động của cả hệ thống tài chính và quản lý rủi ro hiệu quả. 23. Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế đều tác động làm gia tăng mức độ rủi ro tín dụng. Trả lời: Đúng. Vì khi nền kinh tế suy thoái hoặc rơi vào khủng hoảng, thu nhập của các doanh nghiệp và cá nhân thường giảm sút, dẫn đến khả năng trả nợ của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều này làm gia tăng nguy cơ không thanh toán đúng hạn hoặc không thể thanh toán được các khoản nợ, dẫn đến tăng rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Hơn nữa, trong các giai đoạn kinh tế bất ổn, giá trị tài sản đảm bảo có thể giảm, làm giảm khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, từ đó làm tăng thêm rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng trong thời kỳ suy thoái hay khủng hoảng kinh tế trở thành một thách thức lớn đối với các ngân hàng. 24. Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời điểm ghi “Có” cho người thụ hưởng nên NHTM có thể huy động được một lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi thông qua thanh toán. Trả lời: Đúng. Vì trong thực tế, khoản tiền này không được coi là nguồn vốn huy động của ngân hàng. Chênh lệch thời điểm này chỉ là khoảng thời gian tạm thời trong quá trình xử lý giao dịch DeThiTuyenDung.com Bộ 6 Đề thi vào VPBank (Có đáp án) - DeThiTuyenDung.com thanh toán và không làm thay đổi bản chất sở hữu số tiền. Tuy nhiên, trong quy trình thanh toán giữa các ngân hàng, quá trình báo nợ và báo có giữa các ngân hàng có thể tận dụng thời gian xử lý để tối ưu hóa thanh khoản, chứ không tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi thực sự. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong việc điều chuyển tiền và không được phép sử dụng số tiền này cho mục đích kinh doanh hoặc đầu tư. 25. Thanh toán qua ngân hàng giúp giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế. Trả lời: Đúng. Vì khi các giao dịch được thực hiện thông qua ngân hàng, tiền mặt không cần phải lưu thông trực tiếp trong nền kinh tế mà thay vào đó, các khoản thanh toán được ghi nhận và điều chuyển thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng. Điều này giúp giảm nhu cầu sử dụng tiền mặt thực tế, từ đó hạn chế các chi phí liên quan đến in ấn, vận chuyển, và bảo quản tiền mặt. Ngoài ra, việc giảm lượng tiền mặt lưu thông còn tăng tính minh bạch, chống rửa tiền, và giúp các cơ quan quản lý kiểm soát tốt hơn các luồng tài chính trong nền kinh tế. Hơn nữa, thanh toán qua ngân hàng cũng thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử, góp phần hiện đại hóa hệ thống tài chính và giảm rủi ro mất mát hoặc gian lận liên quan đến tiền mặt. ---------------------------HẾT--------------------------- DeThiTuyenDung.com
File đính kèm:
bo_6_de_thi_vao_vpbank_co_dap_an.docx